Ngữ pháp tiếng Hàn cao cấp
21. Ngữ pháp 노라면
Ý nghĩa: Mẫu câu này được kết hợp với động từ và mang ý nghĩa nếu cứ tiếp tục duy trì hành động nào đó thì mệnh đề sau sẽ xuất hiện kết quả đúng với tình huống đó.
Cấu trúc ngữ pháp: V노라면 Hễ làm gì đó thì…
Ví dụ: 열심히 공부하노라면 좋은 결과를 얻을 수 있습니다.
Hễ chăm chỉ học tập thì có thể đạt được kết quả tốt. 매일 매일 이렇게 운동하노라면 건강이 빨리 회복하질 겁니다.
Hễ bạn tập thể dục vào mỗi ngày như thế này thì sức khỏe sẽ hồi phục nhanh thôi.
세상을 사노라면 기쁜 날도 있고 슬픈 날도 있게 마련입니다
Hễ bạn tiếp tục sống trên thế gian này đương nhiên cũng có ngày vui cũng có ngày buồn.
22. Ngữ pháp 느냐 / (으)냐 là đuôi câu hỏi của thể 해라체 thể nói hạ thấp (아주낮춤), dùng để hỏi đối phương bằng hoặc thấp hơn mình
(Động từ kết hợp với 느냐, Tính từ kết hợp với (으)냐) 우리가 예전에 만난 적이 있느냐? Chúng ta trước đây gặp nhau chưa nhỉ. 부모님은 두 분 모두 살아 계시느냐? Bố mẹ cả hai vẫn còn sống chứ? 너희 집에서 회사가 가깝냐 아니면 머냐? Nhà cậu gần hay xa công ty? 동생네 아파트는 얼마나 넓으냐? Chung cư nhà em rộng bao nhiêu?
Trong quá trình sử dụng 느냐 / (으)냐 có biến đổi thành 2 dạng mệnh đề phụ trong câu
● Mệnh đề câu gián tiếp rút gọn của 느냐고하다/ (으)냐고하다 kết hợp với các vĩ tố khác
* 느냐며 / (으)냐며: Cấu trúc dùng khi thể hiện việc người khác hỏi câu hỏi gì đó đồng thời thực hiện hành động nào đó kèm theo.
강의실에들어온지수가오늘과제는다했느냐며옆에앉았다. Jinu bước vào lớp hỏi tôi đã làm hết bài tập hôm nay chưa và ngồi bên cạnh.
* 느냐면/ (으)냐면: Cấu trúc thể hiện sự giả định tình huống đã nghe ở câu hỏi của vế trước và nói tiếp nội dung ở vế sau. 숙제도 안 하고 무엇을 하고 있었느냐면 아이는 항상 우물쭈물한다.
Nếu mà hỏi con tôi không làm bài tập mà đang làm gì đấy thì nó luôn ấp úng.
* 느냐니 / (으)냐니: Cấu trúc dùng khi truyền đạt nội dung mà người nói đã hỏi người khác đồng thời căn cứ vào đó mà nói tiếp lời sau.
영수한테할아버지와함께살고있느냐니그렇다고하던데요. Tôi hỏi Yeongssu có phải đang sống cùng bố khôn, cậu ấy đã trả lời là đúng thế.
* 느냐는데 / (으)냐는데: Cấu trúc dùng khi truyền đạt câu hỏi đã nghe được, đồng thời nói tiếp suy nghĩ hay câu hỏi của mình.
친구가점심을먹었느냐는데그냥안먹었다고했어. Bạn hỏi tôi có ăn trưa không, tôi bảo là không ăn.
* 느냐는/ (으)냐는 đính ngữ
이식수술의 가장큰부작용인면역학적문제점을어떻게해결하느냐는과제가 남습니다.
Chúng ta vẫn còn bài toán cần giải đó là làm thế nào để giải quyết vấn đề miễn dịch – cái gây ra tác dụng phụ lớn nhất trong phẫu thuật cấu ghép nội tạng.
● Mệnh đề danh từ (giống như -는것,-기, -(으)ㅁ) thì 느냐/(으)냐 có thể kết hợp được với các tiểu từ thành 느냐가/ (으)냐가, 느냐를/ (으)냐를, 느냐에 / (으)냐에, 느냐는 / (으)냐는, 느냐의 / (으)냐의 coi đây là một mệnh đề danh từ mang nghĩa không xác định
어떤동기를갖느냐가일의시작과결과에중요항영향을미친다. Việc có động lực nào sẽ ảnh hưởng lớn đến việc bắt đầu và kết thúc công việc.
‘무엇을’파느냐보다 ‘어떻게’ 파느냐가핵심이다. Bán như thế nào quan trọng hơn là bán cái gì.
닭이먼저냐달걀이먼저냐를고민하지마라. Đừng có nghĩ về chuyện gà có trước hay trứng có trước.
Ngữ pháp 느냐에달려있다 chính là xuất phát từ Mệnh đề danh từ 느냐 + 에/에게달리다
(phụ thuộc và cái gì)
달리기 경기에서의 결과는 출발이 얼마나 빠르냐에 달려 있어요.
Kết quả cuộc thi chạy phụ thuộc vào việc xuất phát nhanh bao nhiêu
원만한 인간관계는 다른 사람과 의사소통을 어떻게 하느냐에 달려 있어요.
Quan hệ con người suôn sẽ phụ thuộc vào việc hiểu người khác như thế nào
가: 책 번역을 부탁하고 싶은데 언제까지 해 주실 수 있어요? 나: 글쎄요, 그건 그 책이 몇 장이냐에 달려 있어요.
A: Tôi muốn biên dịch sách thế nên là đến khi nào thì bạn có thể làm xong?
B: Để xem, cái đó còn phụ thuộc vào có bao nhiêu trang sách.
23. Ngữ pháp 거니와
Không những, mà còn, thêm vào đó….
● Xác nhận lại sự việc ở vế trước đồng thời nhấn mạnh thêm sự liên quan ở vế sau. 일이 바빠서 아침은 물론이거니와 점심도 아직 못 먹었어요.
Vì công việc bận nên không những bữa sáng mà ngay cả bữa trưa cũng chưa ăn cơm.
그녀는 직장 내에서 업무 능력이 뛰어나거니와 대인 관계까지 좋아요.
Cô ấy không những có năng lực vượt trội trong công việc mà ngay đến khả năng ứng xử cũng tốt.
식물들은음식,가구의약,천연지원등을제공하거니와더러워진공기와물도정화시켜 줍니다.
Những loài thực vật không những cung cấp thuốc men,đồ dùng,thức ăn, tài nguyên thiên nhiên mà còn làm sạch nguồn nước và không khí bị ô nhiễm.
비만은 정상적인 일상생활에 지장을 주거니와 모든 성인병의 원인이 됩니다.
Béo phì không những làm trở ngại trong sinh hoạt hàng ngày mà còn là nguyên nhân của những căn bệnh người lớn.
공기업 처우가 좋거니와 출퇴근 시간도 일정해서 구직자들이매우선호하는 직장입니다.
Những doanh nghiệp của nhà nước không những đối đãi tốt mà giờ làm việc cũng được quy định rõ ràng nên là nơi làm việc yêu thích của những người đi xin việc.
● Sử dụng khi nhấn mạnh sự việc xảy ra ở phía sau thêm một lần nữa.
거듭 강조하거니와 깊어지는 노사 간의 갈등은 대화를 통해 풀어야 합니다.
Tôi xin nhấn mạnh thêm điều này thêm một lần nữa là vấn đề mâu thuẫn giữa gđ và người lao động cần thông qua đàm thoại để gải quyết.
다시 말하거니와 저는 결코 그 사실을 다른 사람에게 말하지 않았습니다.
Tôi xin nói lại một lần nữa là tôi không nói sự thật đó cho người nào khác.
다시한번경고하거니와과학문명이발달할수록인간과자연에미치는폐해또한 적지 않을 것입니다.
Tôi xin cảnh báo thêm một lần nữa việc càng phát triển những khoa học văn minh(khoa học hiện đại) thì việc gây ảnh hưởng đến con người và thiên nhiên không hề nhỏ.
천연가스차는공해도적거니와천연가스값도저렴하기때문에시민들의가스차 이용이 증가하는 추세입니다.
Xe chạy bằng ga thiên nhiên không những không ảnh hưởng đến môi trường mà vì giá ga thiên nhiên rẻ nên những người sử dụng xe chạy bằng ga thiên nhiên đang có xu thế gia tăng.
24. Ý nghĩa của 기 나름이다
Ngữ pháp 기나름이다: 어떤일이앞의말이나타내는행동을어떻게하느냐에따라 달라질수있음을나타내는표현. Có nghĩa là kết quả một việc như thế nào (tích cực hay tiêu cực) hay một tình huống diễn biến theo chiều hướng như thế nào nó phụ thuộc vào hành động (tức động từ) gắn trước 기 나름이다. “…Quyết định.”. “Phụ thuộc vào..“
Ví dụ: 인생이 희극이냐 비극이야는생각하기 나름이다.
Có nghĩa là: Cuộc đời hạnh phúc hay là bất hạnh phụ thuộc(tuỳ) vào suy nghĩ (Hài kịch – bi kịch). 성공하느냐 실페하느냐는자기가 노력하기 나름이다.
Thành công hay thất bại tuỳ thuộc vào sự nỗ lực của bản thân.
A: 제가 이번에 발표를 잘 할 수 있을까요?
Lần phát biểu này liệu mình có thể làm tốt hay không?
B: 그건… 준비하기 나름이지요?
Cái đó… phụ thuộc vào việc chuẩn bị của phải chứ? 아이의 습관은 부모가교육하기 나름이다.
Thói quen của trẻ phụ thuộc vào việc giáo dục của bố mẹ.
25. Ngữ pháp tiếng Hàn 은/는커녕 은/는커녕: Nói gì tới, huống chi…
Là trợ từ bổ trợ.
Cấu tạo: ‘-커녕’ thường kết hợp với trợ từ bổ trợ ‘-은/는’ và dùng dưới dạng ‘-는/은커녕’.
Không đảm nhận vai trò của trợ từ chủ cách và trợ từ tân cách trong câu. Khi kết hợp với động từ/tính từ thì được dung dưới dạng ‘-기는커녕’.
Ý nghĩa: Diễn tả nghĩa hạn định phạm trù bằng cách so sánh sự vật trước với sự vật sau.
● Trường hợp nối danh từ với danh từ. 그는 결혼은커녕 연애도 한 번 못 해 본 사람입니다.
Anh ấy là người chưa từng yêu một lần chứ đừng nói chi kết hôn. 저는 해외 여행은커녕 제주도에도 못 가 보았습니다.
Đảo jeju tôi còn chưa được đi chứ đừng nói chi du lịch nước ngoài. 아들하고 대화는커녕 얼굴 본지도 한참 되었다.
Lâu rồi chưa được gặp con trai mình nữa là đối thoại với nó.
● Trường hợp làm trạng ngữ bổ nghĩa cho vị ngữ. 칭찬은커녕 야단만 맞았어요.
Không những không khen mà còn bị chửi. 내일이 시험인데도 공부는커녕 낮잠만 잔다.
Ngày mai thi nhưng nó không học bài mà còn ngủ trưa. 돈이 남기는커녕 모자라서 보탰어요.
Không những không thừa mà còn bị thiếu tiền nên tôi đã bù vào. 저 아이는 심부름은커녕 하루종일 말썽만 피운다.
Không những nó không làm việc vặt mà chỉ kêu ca cả ngày.
26. Ngữ pháp (으)ㄹ뿐더러 – “” không những… mà còn”,”hơn thế nữa…”
Động từ, tính từ + -(으)ㄹ뿐더러 Danh từ + 일뿐더러
-Diễn tả: không chỉ là sự việc của vế trước mà còn bổ sung thêm vào đó sự việc của vế sau cũng như thế
-Nếu V/A đi trước diễn tả khẳng định thì thì V/A đi sau cũng diễn tả khẳng định và ngược lại
Ví dụ: 그는 공부도 잘 할뿐더러 집안 일도 잘합니다.
Anh ta không những học giỏi mà việc nhà cũng giỏi.
그는 학자일뿐더러 정치가이기도 합니다.
Anh ta không chỉ là học giả mà còn là một chính trị gia 요즘은 날씨도 더울뿐더러 습기도 많지요.
Thời tiết dạo này không những nóng mà độ ẩm còn cao nữa. 돈을 벌기도 어려울뿐더러 쓰기도 힘들어요.
Không những kiếm tiền khó mà tiêu tiền cũng khó. 그는 재산이 많을뿐더러 재능도 남에게 뒤질 것 없는 사람이다.
Người đó không những có nhiều tài sản mà tài năng so với người khác cũng không thua kém gì.
27. NGỮ PHÁP 되: TUY
NHƯNG..NHƯNG MÀ..”
Danh từ, động từ, tính từ đều kết hợp được. Có 2 nghĩa lớn sau:
● Vế trước và vế sau mang nội dung đối lập, giống như “nhưng mà, tuy nhưng…”
– 그의 말은 짧되 힘이 있었다.
Lời nói đó tuy ngắn mà có sức mạnh.
– 행동은 인간이 하되 결정은 하늘이 한다.
Hành động là do con người nhưng quyết định là do ông trời.
– 진달래는 꽃이되 꽃이 곧 진달래만은 아니다.
진달래 là hoa nhưng khi nói đến hoa thì không nhất thiết chỉ mỗi 진달래.
– 우물을 파되 한 우물만 파라.
Đào giếng được, những hãy chỉ đào 1 cái mà thôi.
(Câu tục ngữ mang nghĩa : nếu làm việc gì thì hãy chú tâm vào việc đó)
– 낙타는 풀을 먹되 건성건성 베어 먹는다.
Lạc đà nó ăn cỏ mà chỉ ăn qua loa thôi.
● Cái này còn hay được dùng khi trích dẫn lại lời nói của người khác.
– 공자가 말씀하시되, “가르쳐야 하느니라.” 하였다.
Khổng tử đã từng nói “phải chỉ dạy”
– 예수께서 이르시되 너희도 아직까지 깨달음이 없느냐?
Chúa Jesu đã nói vậy mà các con vẫn chưa nhận biết được sao?
** Lưu ý:
– Cấu trúc này trong đời sống thực ra không dùng đến bao giờ, chủ yếu là viết ở sách cổ như: sách kinh thánh (성경책)…
28. CẤU TRÚC – 마저 – 마저
Đến cả cái cuối cùng trong số những cái cùng loại. còn lại cái cuối cùng cũng… 오늘 고향에 꼭 가야 하는데 마지막 비행기마저 놓쳐버렸어요.
Hôm nay nhất định phải về quê mà rồi lại để nhỡ mất chuyến máy bay cuối cùng.
( trong tất cả các chuyến bay thì ngay cả chuyến cuối cùng cũng bị nhỡ thì ta dùng cấu trúc này.) 결혼을 안 하겠다고 말한 친구마저 결혼했어요.
Đến cả người bạn vẫn nói là sẽ không kết hôn giờ cũng đã kết hôn rồi.
(Tất cả mọi người bạn đều đã kết hôn rồi, đến cả người hay nói là không bao giờ kết hôn thế
mà bây giờ cũng đã kết hôn rồi. Vậy thì còn 1 mình bạn đang nói là chưa kết hôn thôi) 엄마마저 나를 못 믿는구나.
Ngay đến mẹ cũng không tin tôi.
(Mẹ là người cuối cùng bạn đặt hy vọng là sẽ tin bạn vậy mà ngay đến người cuối cùng đó cũng không tin bạn) 눈에서 멀어지니 마음마저 멀어지는 것 같다.
Xa khỏi tầm mắt thì tấm lòng chắc cũng sẽ xa cách.(xa mặt cách lòng)
–> Ở đây các bạn hiểu: Tâm trạng của người nói: mặt thì đã xa rồi thì ít ra tầm lòng cũng phải giữ được vậy nhưng “ngay đến cái cuối cùng là tấm lòng” có lẽ cũng xa cách. 김씨는 사업 실패로 집마저 팔았다.
Ông Kim làm ăn thất bại nên còn cái nhà cũng đã bán nốt.
(Ở đây các bạn hiểu “nhà” là cái cuối cùng mà ông Kim còn sở hữu vậy mà cũng đã bán nốt)
29. Cấu trúc ngữ pháp 아/어/여 대다
아/어/여대다 – 앞의말이나타내는행동을반복하거나그반복되는행동의정도가 심함을나타내는표현. Cấu trúc thể hiện sự lặp đi lặp lại hành động mà từ ngữ phía trước thể hiện hoặc mức độ của hành động được lặp đi lặp lại một cách trầm trọng.
→ Dùng khi thể hiện cảm nghĩ mang tính tiêu cực của người nói. 아/어/여 대다.
→ Thường được sử dụng với các phó từ như 자꾸 = Thường xuyên, 함부로, 막, 마구:Vô ý, tùy tiện, bừa bãi, không suy nghĩ, …
사다/mua → 사 대다 먹다/ăn → 먹어 대다 하다/làm → 해 대다
● 여자는 남자에게 잔소리를 하며 쏘아 댔다(쏘다)
Cô gái cứ cứ mắng chửi chàng trai suốt.
● 그녀는 조금의 티끌도 남기지 않으려는 듯이 빨래를 빨아 댔다.
Cô gái ấy cứ giặt đồ như thể không để lại một tý xíu bui nào ấy.
● 뒤에서 마구 러 대는 통에 앞으로 넘어져 벼렸다.
Vì ở phía sau lưng cứ tuỳ ý đẩy nên tôi đã ngã lên phía trước
● 아이가 자꾸 장난감을 사 달라고 졸라 댄다.
Đứa bé liên tục đòi mẹ mua đồ chơi.
● 아침부터 고함을 질러 대서 목이 쉬었다.
Vì la hét từ sáng nên cổ họng bị khàn.
● 뭐가 재미있다고 그렇게 웃어대세요?
Có chuyện gì vui mà cười ra thế.
● 도서관에서 옆 사람이 떠들어 대서 공부를 하지 못했다.
Trong thư viện người bàn bên cứ làm ồn nên tôi không thể học được.
● 그렇게 계속 먹어 대면 뚱뚱해질 거예요.
Cứ ăn liên tục ra thế cậu sẽ béo ra đó.
Tài liệu ngữ pháp tiếng Hàn cao cấp pdf
Phương pháp học ngữ pháp tiếng Hàn cao cấp hiệu quả
30. Ngữ pháp 다 못해
Ý nghĩa: Nói về mức độ của trạng thái trong trường hợp hành động bị quá đà nên kết quả là rơi vào trạng thái mang tính cực đoan và đến giới hạn nhất định.
Cấu trúc ngữ pháp:
A다 못해 Vì như thế nào đó nên không thể…
V는다 못해 Vì làm gì đó nên không thể…
Ví dụ: 아이가 좋은 직장을 구하니 기쁘다 못해 눈물이 났습니다.
Vì con tìm được việc làm nên tôi đã rơi nước mắt không thể vui hơn được nữa. 배가 부르다 못해 터질 것만 같습니다.
Hình như vì vỡ bụng đến mức không thể no được nữa.
거짓말을 하다 못해 이젠 속이기까지 하니?
Nói dối không được mà giờ lại lừa đảo hả? 그 글을 보고 놀라다 못해 까무러치기까지 했씁니다.
Ban đầu nhìn những dòng chữ ấy chỉ thấy ngạc nhiên sau đó cảm thấy choáng voáng.
그 음식을 먹다 못해 개에게 주었어요.
Ban đầu tôi ăn món ăn đó sau đó tôi đã cho chó ăn.
31. (으)ㄴ다는 + Danh từ
Đây là cấu trúc rút gọn của cấu trúc dẫn dụng gián tiếp (으)ㄴ다고 하는 Thường dùng cấu trúc:
A/V + (으)ㄴ다는 이야기
A/V + (으)ㄴ다는 소식
A/V + (으)ㄴ다는 말
A/V + (으)ㄴ다는 생각
Cấu trúc dùng khi dẫn và truyền đạt sự việc nghe được đồng thời bổ nghĩa cho danh từ đứng sau.
Ví dụ: 그 사람은 걸핏하면 죽는다는 말을 하니 믿지 마세요.
Cậu ấy hở ra là nói sẽ chết nên đừng tin. (걸핏하면: hở ra, chực, một tí là …) 매일 한 시간씩 책을 읽는다는 약속은 꼭 지켜야 해.
Phải giữ lời đọc sách mỗi ngày một tiếng.
● 는다는 것 có nghĩa là cái sự thực, cái ý tưởng, ý kiến
Ví dụ so sánh
a. 네가 빵이 밥보다 좋아하는 걸 나는 이해하지 못 해.
Tôi không thể hiểu chuyện cậu thích bánh mì hơn cơm
네가 빵이 밥보다 좋아한다는 걸 나는 이해하지 못 해
Tôi không thể hiểu cái ý tưởng, sự thật, ý kiến là cậu thích bánh mì hơn cơm.
Như vậy có thể hiểu 것 = 사실, 생각 …
b. 네가 어제 신발을 몰래 산 걸 나 알아: tôi biết việc cậu đã bí mật mua giầy ngày hôm qua
네가어제신발을몰래샀다는걸나알아: tôi biết sự thật rằng cậu đã bí mật mua giầy ngày hôm qua
* Ngoài ra còn có thể hiểu dùng để định nghĩa, cái mà được gọi là
Ví dụ:
a. 배우다 (động từ) học – 배우는것 (việc học ở thì hiện tại không mang tính chất định nghĩa, chỉ là hoạt động hiện tại)
배우 + -ㄴ다는 것 -> 배운다는 것 việc học, cái được gọi là học tập 배운다는 것은 언제나 즐거운 일이에요. Việc học tập là việc vui vẻ bất kỳ lúc nào
b. 살다 (động từ) sống – 사는 것 (việc sống, hoạt động trong hiện tại) 사 + -ㄴ다는 것 -> 산다는 것 (việc sống, sinh hoạt)
외국에산다는것은가끔힘들때도있다 (việc sinh hoạt ở nước ngoài đôi khi cũng có lúc mệt mỏi)
32. V-(으)려고들다
Mang ý định ở phía trước định làm việc một cách tích cực.
● 그는 자신의 실수를 인정하지 않으려고 들었어요.
Anh ta nhất định không nhận cái sai của mình.
● 사실을 숨기려고 들지 말고 있는 그대로 말해 보세요.
Cậu đừng có giấu giếm sự thật nữa mà hãy nói những gì mình biết đi.
● 동생은 나보다 다섯 살이나 어린데도 항상 나를 이기려고 들어요.
Mặc dù em kém tôi 5 tuổi nhưng cũng đòi thắng tôi bằng được.
● 아들이 경쟁심이 강해서 운동이건 공부건 모든 면에서 남에게 이기려고 들어요.
Bọn nhóc luôn có sự cạnh tranh của chúng cao nên dù là thể dục hay học tập thì tất cả mọi mặt chúng đều không chịu thua kém.
● 남의 말을 듣지 않고 자기의 주장만 내세우려고 든다면 토론이 제대로 이루어지지 않을 것이에요.
Nếu không chịu nghe lời người khác mà chỉ trình bày chủ trương của mình thì có lẽ không thể đạt được kết quả như mong muốn trong cuộc thảo luận.
33. Ngữ pháp: V+(으)려다가
Là dạng rút gọn của ‘(으)려고하다가’, gắn vào sau động từ để nối liền mệnh đề đi trước với mệnh đề đi sau.
Chủ ngữ của mệnh đề đi trước và chủ ngữ của mệnh đề đi sau giống nhau.
Ý nghĩa: Diễn đạt suy nghĩ sẽ thực hiện hành động đi trước, giữa chừng có hành động khác chen vào, không thể hoàn thành hành động mong muốn ban đầu mà thực hiện hành động khác.
Ví dụ: 와출을 하려다가 비가 와서 그만 두었습니다.
Tôi định ra ngoài thì trời mưa nên lại thôi. 좀 더 참으려다가 이야기를 하고 말았다.
Tôi định nhịn thêm tí nữa song lại nói ra mất. 박준수는 대학원에 진학하려다가 마음을 바꾸었대요.
Nghe nói Park-Jun- su định học lên cao học rồi lại thay đổi ý định. 삼층 건물을 지으려다가 건축비 때문에 이층으로 지었어요.
Họ định xây nhà 3 tầng nhưng chỉ xây 2 tầng do chi phí xây dựng. 당장 결정을 내리려다가 하루 더 생각하기로 하였습니다.
Tôi định đưa ra quyết định ngay rồi lại quyết định suy nghĩ thêm một ngày.
34. [Ngữ Pháp] 는듯이 như là , như thể là, như…
● Cấu trúc
— V (으)ㄴ,는,(으)ㄹ 듯이.
— A (으)ㄴ 듯이
● Ý nghĩa: Là biểu hiện thường dùng khi dự đoán, suy đoán về 1 vấn đề hay 1 hiện tượng nào đó. 그는가수 노래한 듯이 잘 말해요.
Anh ta nói hay như là ca sỹ hát ấy. 두 사람은 싸울 듯이 큰 소리를 내며 손가락질을 해 댔다.
Hai người họ hay chỉ trỏ, cãi nhau ầm ĩ như thể là sắp gây chiến đến nơi rồi. 지수는 선생님께 칭찬을 듣고는 기쁜 듯이 미소를 지었다
Chisu nghe cô khen xong rồi tủm tỉm cười như là vui lắm ấy.
수진: 비가 올 듯이 날이 흐르네.
Trời u ám như là sắp mưa đến nơi rồi cậu.
정우: 응, 일기에보에서 오늘 비가 온다고 했어.
Uh, Mình thấy dự báo thời tiết nói hôm nay trời mưa mà.
35. Ngữ pháp 는/ (으)ㄴ/ (으)ㄹ듯하다
Cấu tạo: Vĩ tố dạng định ngữ + Danh từ phụ thuộc 듯 + Động từ 하다 Ví dụ: 말하는 걸 보니 영리할 듯 합니다.
Thấy nó nói như thể sắp kiếm được tiền vậy. 오늘은 연락이 올 듯 하니까 사물실에 있읍시다.
Hôm nay chắc sẽ có liên lạc nên chúng ta hãy ở văn phòng. 내일쯤이면 일이 끝날 듯 하니, 그때 다시 모여서 회의를 하자.
Chắc khoảng ngày mai công việc sẽ kết thúc, khi ấy tập hợp lại họp nhé. 눈이 올 듯 하니 우산을 가지고 가라.
Chắc sẽ có tuyết rơi nên hãy mang theo dù đi.
Chú ý: Nếu lặp lại cùng một động từ, dùng dạng ‘-ㄹ듯 –ㄹ듯하다‘ để biểu hiện sự suy đoán có vẻ như sắp thực hiện hành động này nhưng lại không thực hiện.
Ví dụ: 손님이 물건을 살 듯 살 듯 하더니 안 사고 가 버렸어요.
Khách hàng như muốn mua hàng rồi lại không mua bỏ đi mất. 가뭄을 때는 비가 올 듯 올 듯 하다가도 안 와요.
Lúc khô hạn trời như sắp mưa rồi lại không mưa. 그는 이야기를 할 듯 할 듯 하다가 그만두었다.
Anh ta như muốn nói điều gì rồi lại thôi.
36. Ngữ pháp (으)ㄴ/는가하면
Dùng để sự cân bằng về thông tin vế trước – mệnh đề trước có thế này thế kia thì vế sau mệnh đề sau cũng có cái nọ cái kia. 커피에 설탕을 넣어 달게 먹는 사람이있는가하면달지 않게 먹는 사람도 있다.
Có người thích uống ngọt thì bỏ đường vào cafe cũng có người không thích uống ngọt (설탕: đường; 달다: ngọt)
봄에 꽃이 피는 식물이있기는하면여름에 꽂이 피는 식물도 있다.
Có cây cỏ nở hoa vào mùa xuân thì cũng có cây cỏ nở hoa vào mùa hè. (식물: cây cối, thực vật; 피다: nở).
도서관에 가니 몇 명은자고있는가하면몇 명은 열심히 공부하고 있었다.
Vào thư viện thì có một số đang ngủ cũng có mấy người đang học.
일부언론에서는이번일을긍정적으로평가하는가하면일부에서는부정적으로 평가하고 있다.
Một số báo chí đánh giá sự việc lần này tích cực, cũng có một số cơ quan báo chí đánh giá tiêu cực. (일부 언론: cơ quan ngôn luận, báo chí, 긍정적: tích cực; 평가하다: đánh giá).
현실을극복하려고노력하는사람이있는가하면혈신을비관하고자포자기하는 사람도 있다.
Hiện tại một số người đang nỗ lực khắc phục cố gắng cũng có một số người bi quan phó mặc.
(자포자기: phó mặc, phó thác số phận;)
가을 산에 가보니 어떤 나무는 벌써 단풍이들었는가하면아직 푸는 나무도 있었다.
Đi neo núi thấy thoáng đã có lá đỏ (mùa thu) cũng vẫn còn những loài cây chưa đâm chồi
독자들은 “(으)ㄴ/는가하면” 문법에대해읽는것을재미있는가하면무시하는분도 있다.
Có những người đọc bài về ngữ pháp (으)ㄴ/는가 하면 này thấy hay cũng có người thấy dở.
37. Ngữ pháp (으)랴 (으)랴 Ý nghĩa:
Được sử dụng khi liệt kê nhiều nhiều và vì làm như thế nên thường bận rộn, không có thời gian rảnh rỗi. Vế sau thường đi cùng với 바쁘다, 정신없다.
Cấu trúc ngữ pháp:
V(으)랴 V(으)랴 Làm gì đó và làm gì đó…
Ví dụ: 한국어 수업을 들으랴 아르바이트를 하랴 정신없이 바쁜 하루를 보냅니다.
Tôi trải qua một ngày bận rộn với việc tham dự giờ học tiếng Hàn và đi làm thêm. 외국 영화를 볼 때면 자막을 읽으랴 화면을 보랴 정신 없습니다.
Nếu xem phim nước ngoài là lại bận rộn vì phải đọc phụ đề và nhìn màn hình. 요즘 내 동생은 일하랴 아이 돌보랴 몸이 열개도 모자라다.
Dạo này em tôi nào là làm việc nào là chăm sóc con, dù có 10 cái thân cũng thiếu.
38. Ngữ pháp (으)ㄴ끝에
Cấu tạo: Vĩ tố dạng định ngữ (으)ㄴ + Danh từ 끝 + Trợ từ -에
Trường hợp kết hợp với động từ. 긴 이야기를 한 끝에 서로의 속마음을 알게 되었습니다.
Kết thúc câu chuyện dài dòng thì đã hiểu được lòng dạ của nhau. 예:생각하고 생각한 끝에 전 재산을 자선 사업에 쓰기로 했습니다.
Sau khi nghĩ tới nghĩ lui tôi đã quyết định sung toàn bộ tài sản vào công tác từ thiện.
Trường hợp kết hợp với vĩ tố dạng định ngữ chỉ sự hồi tưởng ‘-던’ và dùng dưới dạng ‘-던 끝에’.
며칠을 두고 하숙집을 찾던 끝에 마음에 드는 집을 하나 구했어요.
Tôi đã tìm được một căn nhà vừa ý sau khi bỏ ra mấy ngày tìm nhà trọ. 이상적인 여자를 고르던 끝에 지금의 아내를 만났어요.
Tôi đã gặp được người vợ bây giờ sau khi chọn lựa mẫu phụ nữ lý tưởng.
Trường hợp dùng 끝에 sau danh từ để diễn tả hành động, vì bản thân danh từ đi trước đã đóng vai trò định ngữ.
우리 언니 내외는 3년 연애 끝에 결혼했어요.
Vợ chồng chị tôi đã kết hôn sau khi yêu nhau 3 năm.
고생 끝에 낙이 온다.
Niềm vui đến sau khổ cực.
39. V+는마당에
Hành động hay sự việc có gắn 마당 là cơ sở, điều kiện, ví dụ cho sự đối chiếu bằng lý lẽ, nhận xét của người nói ở hành động tiếp theo.
Ví dụ: 모두들 일하는 마당에 너만 놀아서 되겠니?
Trong khi mọi người đang làm việc, chỉ một mình anh chơi liệu có được không? 사느냐 죽느냐 하는 마당에 이런 작은 일로 말다 툼하고 있어요?
Trong khi không biết sống chết ra sao mà anh lại đi cãi nhau vì một việc nhỏ thế này sao? 모두 친구들이 나한테 속이는 마당에 믿을 수 있는 사람이 있겠나?
Khi tất cả bạn bè đều dối lừa tôi thì có ai đáng tin cậy bây giờ.
40. Động, tính từ + (으)므로: vì …nên (chỉ nguyên nhân – kết quả)
Động, tính từ có patchim, Tính từ, 았/었/겠 + 으므로
Động từ không có patchim + 므로 이다, 아니다 + 므로
* Đây là cấu trúc chỉ nguyên nhân kết quả, nhưng chủ yếu được dùng trong văn viết, các bài
phát biểu, nói trước đông người (các tình huống trang trọng, lịch sự)
– 한 학기동안 성적이 우수하였으므로 이 상장을 드립니다.
Vì thành tích học tập tốt trong học kỳ qua, chúng tôi xin trao tặng em bằng khen này.
– 열심히노력하므로곧한국어실력이향상될거라고믿습니다. Vì anh nỗ lực rất nhiều nên chắc chắn năng lực tiếng Hàn sẽ được nâng cao.
– 그 영화는 주제도 분명하고 내용도 재미있으므로 인기를 끌겁니다.
Bộ phim ấy chủ đề mạch lạc, nội dung thú vị nên chắc chắc sẽ được ưa thích.
– 이곳은 미성년자 출입금지 지역이므로 신분증을 제시해야 합니다.
Đây là nơi cấm trẻ vị thành niên nên phải xuất trình giấy tờ tùy thân.
– 이 컴퓨터는 공동의 재산이므로 소중히 사용합시다.
Chiếc máy tính này là tài sản chung nên chúng ta hãy cùng sử dụng nó một cách cẩn thận nhé!
Nhận xét:
– Trước (으)므로 có thể sử dụng được các thì quá khứ, tương lai. – Vế sau (으)므로 có thể sử dụng các đuôi câu mệnh lệnh, cầu khiến, mệnh lệnh, nhưng thường chỉ được sử dụng ở
những nơi công cộng, đông người, ở những tình huống trang trọng
– Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, nếu chúng ta muốn dùng đuôi thình dụ, câu khiến với cấu trúc chỉ nguyên nhân thì chúng ta nên dùng (으)니까.
– 어러분, 전기가 곧 들어올 것으므로 당황하지 마세요.
Thưa các quý vị, sẽ mau chóng có điện thôi, nên mọi người đừng hoang mang.
– 공연이 곧 시작되므로 손님 여러분께서는 자리에 앉아 주시기 바랍니다!
Buổi biểu diễn sẽ được bắt đầu ngay bây giờ, xin các quý khách ổn định chỗ ngồi.
– 사고가많이발생하는지역이므로속도를줄이십시요. Đây là khu vực xảy ra nhiều tai nạn, xin hãy giảm tốc độ.
– 실내 온도가 높으므로 난방기를 꺼 주십시요.
Vì nhiệt độ trong phòng cao nên hãy tắt lò sưởi.
41. V+ 기마련이다: Nói về một sự việc nào đó xảy ra là lẽ đương nhiên. Có thể dịch là
“đương nhiên là, dĩ nhiên là, chắc chắn là…”
– 사람은 누구나 늙기 마련입니다
> Con người chắc chắn ai cũng phải già đi
43.V + 는 법이다: Đương nhiên, hiển nhiên
– 사람은 누구나 살면서 힘든 일도 생기는 법이다.
Con người sống trên đời ai cũng có việc khiến họ mệt mỏi mà.
44. V + 기만 하다: Hành động duy nhất diễn ra. Có thể dịch là “Chỉ, chỉ có…”
-아직은 친구가 없어서 심심하기만 해요.
Tôi chưa có bạn nên chỉ có sự buồn chán mà thôi.
45. V + 을 뿐이다: Chỉ là, chỉ có, chỉ duy nhất…
– 그는 그냥 친한 친구일 뿐 이에요.
Cậu ấy chỉ là bạn thân của tôi mà thôi
46. V + 을 뿐만 아니라: Không những mà còn
– 철수는 잘 생겼을 뿐만 아니라 착해요
Cheolsu không chỉ đẹp trai mà còn hiền lành nữa
47. V + 는데다가:
Mệnh đề sau bổ sung thêm ý nghĩa cho mệnh đề trước, 2 mệnh đề phải
cùng chủ ngữ, và cùng tính chất với nhau. Có thể dịch là “Không những mà còn…,còn…)
– 술을 마시는 데다가 담배도 피워요. 그래서 간강이 안 좋아요
Uống rượu rồi còn hút thuốc. Nên sức khoẻ không tốt.
48. V + 기도하다:
Ngoài mệnh đề trước, chủ ngữ còn làm mệnh đề sau. Có thể dịch là
“Cũng…”
– 보통 전화를 하지만 가끔 편지를 하기도 해요.
Thường thì gọi điện nhưng thỉnh thoảng cũng viết thư .
49. V+ 아/어/여놓다:
Thể hiện trạng thái của một việc đã bắt đầu vẫn đang duy trì. Có thể dịch là “sẵn, sẵn có”. 가 : 왜 현관문을 열어 놓았어요. Tại sao cửa vẫn đang mở ? 나 :집에 음식 냄새가 많이 나서 열어 놓았어요.
Vì ở nhà có mùi thức ăn nên mở cửa
50. V + 은/ㄴ채(로):
Hành động thứ nhất đã bắt đầu và liên tục duy trì thì hành động thứ 2 đồng thời xảy ra. Hai hành động diễn ra song song. Có thể dịch là “Với…, trong khi đang…, vẫn đang…, để nguyên…, trong trạng thái…”
– 한국에서는 신발을 신은 채 방에 들어가면 안 된다
Ở Hàn Quốc không được đi vào phòng trong khi vẫn đang mang giày
– 너무 더워서 에이컨을 켜 놓은 채로 잤거든요
Vì nóng quá tôi đã ngủ trong khi máy lạnh vẫn đang bật
51. V + 아/어/여가다 – 오다:
Hành động đã bắt đầu, đang tiếp tục diễn ra ở hiện tại nhưng dần hướng đến kết thúc trong tương lai.
– 나는 꾸준히 노력해 왔어요: Tôi đã và đang nỗ lực không ngừng.
52. V + 아/어/여두다:
Tương tự 아/어/여놓다 nhưng cảm giác duy trì trạng thái của hành động lâu hơn
– 문을 열어두고 오세요 : Bạn cứ mở cửa rồi vào đi
53. V + 아/어 있다:
Hành động đã bắt đầu và đang diễn ra. Có thể dịch là “Đang…”.
-학생들이 교실에 앉아 있어요.
Học sinh đang ngồi trong phòng học
54. V + 기만하면:
Chỉ cần hành động phía trước xảy ra thì sẽ dẫn đến hành động sau. Có thể dịch là “Chỉ cần…thì…”
– 저 두 사람은 만나기만 하면 싸워요.
Chỉ cần 2 người đó gặp nhau là cãi nhau ngay.
55. V + 다보면:
Ngữ pháp giả định, dự đoán về một việc. Người nói đưa ra dự đoán rằng nếu mệnh đề trước cứ liên tục lặp lại thì dẫn đến kết quả ở mệnh đề sau. Có thể dịch là “Cứ
… thì sẽ”
-매일 한국 친구랑 이야기하다 보면 한국어를 잘 하게 될거예요
Mỗi ngày mà cứ nói chuyện với bạn Hàn Quốc thì tiếng Hàn sẽ giỏi lên thôi.
56. V + 았/었/였더라면:
Người nói hồi tưởng, nhớ lại sự việc tỏng quá khứ và đưa ra giả định ngược với sự việc đó, tểh hiện sự nuối tiếc hoặc ân hận về việc đã xảy ra. Có thể dịch là
“Nếu…thì đã…”, “Giá mà…thì đã…”
-화가 났어도 좀 참았더라면 이랗게 크게 싸울 일은 없었을텐데
Nếu lúc đó nổi nóng nhưng nín nhịn một chút thì có lẽ đã không đánh nhau lớn thế này rồi
57. V/A + 거든:
Mệnh đề 1 là giả định theo suy nghĩ của người nói rồi đưa ra lời khuyên,
mệnh lệnh… ở mệnh đề 2. Có thể dịch là “Nếu như… thì”, “Nếu như mà…thì”
-바쁘지 않거든 좀 만나자
Nếu bạn không bận thì gặp nhau một chút nhé
58. V + 는다면:
Giả định của người nói về một việc chưa xảy ra (Tương tự if loại 2 trong tiếng Anh). Người nói giả định, khi mệnh đề 1 xảy ra thì mới có mệnh đề 2.
– 그 사람은 나를 사랑한다면 너무 행복할 것 같아요
Nếu như mà người đó yêu tôi chắc tôi sẽ hạnh phúc lắm.
59. V + 다가는:
Nếu lặp đi lặp lại liên tục một hành động nào đó thì sẽ dẫn đến một kết quả không tốt xảy ra.
– 담배를 계속 피우다가는 폐암에 걸릴 거예요.
Cứ hút thuốc như vậy sẽ bị ung thư phổi.
60. V + 아/어야 (지):
Mệnh đề thứ nhất là điều kiện của mệnh đề 2, mệnh đề 1 phải xảy ra thì mới có mệnh đề 2. Có thể dịch là “Phải…thì mới”
– 빨리 출발해야 제시간에 도착할 수 있어요
Phải xuất phát sớm thì mới đến đúng giờ được
61. V + 는 한:
Mệnh đề 1 là điều kiện của mệnh đề 2 xảy ra
부모님이 옆에 계시는 한 힘든 일이 있어도. 의지할 곳이있다
Nếu có bố mẹ ở cạnh bên thì dù có khó khăn đến đâu cũng có chỗ dựa vào
62. 아/어서는:
Sự việc ở vế trước làm cho việc ở vế sau không thực hiện được. Có thể dịch là
“Làm việc gì đó…thì không nên”, “không nên…” nếu…thì
– 밥을 많이 먹어서는 안 돼요
Bạn không nên ăn nhiều cơm
76. V + 이/히/리/기/우:
Khi gắn 이/히/리/기/우 vào gốc động từ, động từ trở thành động từ sai khiến. Ngữ pháp này sử dụng trong trường hợp chủ ngữ tác động đến một đối tượng nào đó. Có thể dịch là “cho…” (cho ăn, cho uống…)
– 엄마가 아이에게 밥을 먹였어요
Mẹ cho em bé ăn.
77. 게하다:
Ngữ pháp được sử dụng trong trường hợp chủ ngữ tác động lên một đối tượng nào đó, khiến đối tượng phải làm 1 việc gì đó. Chủ thể không trực tiếp hành động mà chỉ gián tiếp khiến đối tượng thực hiện hành động đó mà thôi.
– 엄마가 아이에게 밥을 먹게 했어요
Mẹ bắt em bé phải ăn.
78. V + 도록하다:
Ngữ pháp sử dụng khi chủ thể yêu cầu, ra lệnh cho người khác làm biệc gì đó.
– 내일 모임에 7시까지 오도록 하세요
Ngày mai hãy đến cuộc họp lúc 7 giờ
79. V + 는김에:
Nhân cơ hội làm vế thứ nhất thì làm luôn cả vế hai. Có thể hiểu là: “nhân tiện”, “tiện thể”
– 파리에 출장 간 김에 줄만에는 여행도 했어.
Tôi đi Paris công tác tiện thể đi du lịch luôn
80. V + 는길에:
“-는김에” đi với động từ 가다 và mang nghĩa “tiện thể đi đến đâu đó” thì chúng ta có thể thay thế bằng ngữ pháp “-는 길에”
– 슈퍼 가는 김에 우유 좀 사다 주시겠습니까?
Tiện đường đi siêu thị bạn có thể mua giúp tớ sữa tươi không?
84. V + 곤하다:
Sử dụng khi nói về hành động gì đó thường lặp đi lặp lại. Thường đi với
các phó từ 자주, 항상,잘, 곧잘… Có thể dịch là “Thường”, “hay”
– 스트레스를 받으면 음악을 듣곤 합니다
Khi bị stress tôi thường nghe nhạc
85. V + 기일쑤이다:
Sử dụng khi nói về một sự việc, hành động không mong muốn nhưng xảy ra thường xuyên. Chỉ sử dụng với các tình huống tiêu cực, phủ định, không tốt.
– 나는 자주 늦잠을 자서 학교에 지각하기 일쑤이다.
Tôi thường xuyên ngủ muộn nên thường đến lớp muộn.
86.V + 아 /어/여대다:
Ngữ pháp thể hiện sự lặp đi lặp lại hành động mà từ ngữ phía trước thể hiện hoặc mức độ của hành động được lặp đi lặp lại một cách trầm trọng. – 어젯밤에 옆집 아기가 계속 울어 대서 잠을 하나도 못 잤어요.
Vì đêm hôm qa đứa trẻ nhà bên cứ khóc liên tục nên tôi không ngủ được chút nào
87. V + 고말다:
Ngữ pháp diễn tả một sự việc đã kết thúc. Sự việc có đó thể là việc xảy ra ngoài ý muốn, hoặc một thành quả đạt được. Có thể dịch là “Cuối cùng thì”, “Rốt cuộc thì”.
– 어제 그사람과 헤어지고 말았어요.
Rốt cuộc hôm qua tôi đã chia tay với người ấy
88. V + 아/어/여버리다:
Ngữ pháp diễn tả một sự việc đã kết thúc hoàn toàn. Có thể dịch là
“…mất rồi”, “…mất tiêu”…
– 음식이 많이 있었는데 너무배가 고바서 혼자 다 먹어 버렸어요.
Thức ăn vẫn còn thừa nhiều , mà tôi thì quá đói bụng nên đã ăn hết rồi .
89. V + 아/어/여내다:
Được dùng để chỉ kết quả của một việc được hoàn thành sau một quá trình nhất định.
– 어렵고 힘들지만 그 사람은 잘 참아 냈어요.
Dù khó khăn và vất vả nhưng cậu ấy vẫn chịu đựng được .
Thật tuyệt vời! khi bạn đã luyện đến xong 89 ngữ pháp tiếng Hàn cao cấp, Nếu có khó khăn gì về ngữ pháp bạn cứ mạnh dạn inbox trao đổi trực tiếp với mình nhé!
👉 Học tiếp ngữ pháp tiếng Hàn cao cấp phần 1
Bài viết liên quan:
- Ngữ pháp tiếng Hàn dành cho Topik
- Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp
- Ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp
- Mẹo học ngữ pháp tiếng Hàn cao cấp dễ nhất
Theo dõi Fanpage để nhận chia sẽ mới nhất!
Nguồn tài liệu ngữ pháp tiếng Hàn cao cấp: Sưu tầm Internet